• Image

    Tầng 8, Tòa nhà Lotus, Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội

  • Image

    0946.429.099

Bạn vì cộng đồng & cộng đồng vì bạn !

Colestrim

Giá: Liên hệ

Thông tin sản phẩm

OLESTRIM được chỉ định trong điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hay rối loạn lypid huyết hỗn hợp ở người lớn (type IIa & IIb theo phân loại của Fredrickson) phối hợp với chế độ ăn rất hạn chế về lipid và cholesterol nhằm giảm LDL-C, Cholesterol toàn phần, Triglyceride, Apo B và tăng HDL-C, khi chế đô ăn kiêng và liệu pháp không dùng thuốc không đáp ứng đầy đủ.

Viên nén bao phim Fenofibrate

THÀNH PHẦN:

Mỗi viên nén bao phim chứa:

Fenofibrate B.P .........................................  160 mg

Tá dược: Lactose, Tinh bột, Natri Croscarmellose, Crospovidone, Povidone, Natri lauryl sulfat, Magnê stearate, Purified talc, opadry AMB, Nước tinh khiết. 

MÔ TẢ: COLESTRIM (Fenofibrate) là thuốc điều hoà lipid dạng viên nén, dùng đường uống. Công thức hoá học 1 methylenthyl 2 [4-(4-chlorobenzoyl) phenoxy] 2 methylpropanoate, công thức phân tử C20H21O4Cl, trọng lượng phân tử 360,8.

DƯỢC LÝ VÀ CƠ CHẾ TÁC DỤNG:

Fenofibrate là dẫn chất của acid fibric, có tác dụng điều hoà lipid huyết bằng cách hoạt hóa thụ thể PPAR (Peroxisome Proliferator Activated Receptor type alpha). Do hoạt hoá PPAR, Fenofibrate làm tăng phân giải lipid, đào thải các tiểu phân giàu triglycerid gây tình trạng xơ vữa ra khỏi huyết tương nhờ lipoprotein lipase và giảm tổng hợp apoprotein CIII (chất ức chế hoạt tính lipoprotein lipase). Giảm Triglyceride (TGs) làm thay đổi LDL (cả về kích cỡ và thành phần) từ những phân tử có tỉ trọng thấp thành những phân tử có tỉ trọng cao hơn. Những phân tử này có ái lực mạnh hơn với receptor cholesterol và được phân giải nhanh. Hoạt hoá thụ thể PPAR cũng làm tăng tổng hợp apoprotein A I, A II và HDL cholesterol.

Nhờ những tác động nêu trên, Fenofibrate có tác dụng làm giảm VLDL và LDL gắn apoprotein A I & A II (Apo I & Apo II).

Ngoài ra, Fenofibrate còn làm tăng sự thanh thải LDL và giảm LDL tỉ trọng thấp, yếu tố gây tăng lipoprotein gây xơ vữa, rối loạn thường gặp ở bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh mạch vành.

Fenofibrate cũng có tác dụng làm giảm acid uric huyết bằng cách tăng đào thải acid uric qua đường tiểu.


DƯỢC ĐỘNG HỌC:

Fenofibrate được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong 6-8 giờ sau khi uống. Khi ăn no, sự hấp thu của viên nén Fenofibrate tăng khoảng 35 % so với lúc bụng đói.

Ở người tình nguyện khoẻ mạnh, nồng độ Fenofibric acid ổn định trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc và không thấy có sự tích luỹ khi dùng liều lập lại. Khoảng 99 % Fenofibrate gắn kết với protein huyết tương.

Sau khi uống, Fenofibrate nhanh chóng bị thuỷ phân bở esterase tạo thành Fenofibric acid có hoạt tính. Fenofibric acid gắn kết với glucoronic acid và được đào thải theo nước tiểu. Một lượng nhỏ Fenofibric acid bị mất carbonyl tạo thành benzhydrol, chất chuyển hoá này lại gắn kết với glucoronic acid và đào thải theo nước tiểu. Thử nghiệm in-vivo cho thấy cả Fenofibrate và Fenofibric đều không trải qua chuyển hoá oxy hoá (Cytochrome P450).

Fenofibrate chủ yếu được đào thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá Fenofibric acid và Glucoronic fenofibric acid. Sau khi uống, khoảng 60% liều đơn được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng Fenofibric acid và liên hợp glucoronic của nó, 25 % được đào thải qua phân. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy thời gian bán thải của Fenofibric acid khoảng 20 giờ khi dùng một lần/ ngày.
Trường hợp đặc biệt

Người già: độ thanh thải của Fenofibric acid ở người già (77 – 87 tuổi) khi uống liều đơn khoảng 1,2 L/giờ, tương đương người trẻ. Do đó, có thể dùng liều tương đương cho người già mà không gây tăng sự tích tụ hoặc chuyển hoá của thuốc.

Trẻ em: chưa có nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát trên trẻ em.

Giới tính: không có sự khác biệt về dược động học ở nam và nữ.

Bệnh nhân suy thận: độ thanh thải của Fenofibric acid giảm đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 50 ml/ phút) gây tích tụ thuốc. Tuy nhiên, ở bệnh nhân suy thận trung bình (thanh thải creatinin 50 - 90 ml/ phút), độ thanh thải và thể tích phân bố của Fenofibric khi dùng đường uống tăng so với người khoẻ mạnh (tương ứng 2,1 L/ giờ và 95 lit so với 1,1 L/ giờ và 30 lit). Do đó, nên dùng liều tối thiểu Fenofibrate ở bệnh nhân suy thận nặng và không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình.

ệnh nhân suy gan: chưa có nghiên cứu về dược động học của Fenofibrate trên bệnh nhân suy gan
Thử nghiệm lâm sàng

Thử nghiệm lâm sàng cho thấy, Fenofibrate làm giảm 20-25% cholesterol toàn phần, 40-55% triglyceride và tăng 10-30% HDL cholesterol.

Ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, Fenofibrate làm giảm 20-35% LDL cholesterol (LDL-C), giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/ HDL-C, LDL-C/ HDL-C, Apo B/ Apo AI, dấu hiệu nguy cơ sơ vữa mạch.

Do Fenofibrate có tác dụng trên LDL-C và TGs nên hiệu quả trên bệnh nhân tăng cholesterol huyết có hoặc không có kèm theo tăng Triglyceride huyết, kể cả tăng lipoprotein huyết thứ phát ở bệnh nhân bị bệnh tiểu đường type 2.

Cholesterol ngoài mạch (gân và u vàng có nốt) giảm rõ rệt, thận chí loại bỏ hoàn toàn khi dùng Fenofibrate.

Ở bệnh nhân tăng fibrinogen điều trị bằng Fenofibrate thấy giảm đáng kể chỉ số này, tương tự với tăng lipoprotein (a).

Những dấu hiệu viêm nhiễm khác như C reactive protein cũng giảm khi điều trị bằng Fenofibrate. Do Fenofibrate có tác động trên acid uric niệu nên làm giảm acid uric khoảng 25%, điều này có lợi cho những bệnh nhân rối loạn lipid huyết đồng thời tăng acid uric huyết.

Fenofibrate còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu trên động vật và trong nghiên cứu lâm sàng. Fenofibrate làm giảm kết tập tiểu cầu gây ra bởi ADP, acid arachidonic và epinephrine. Chưa có nghiên cứu về tác dụng của Fenofibrate trên bệnh mạch vành và những bệnh khác (không liên quan đến tim mạch).


CHỈ ĐỊNH

Điều trị tăng cholesterol huyết: COLESTRIM được chỉ định trong điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hay rối loạn lypid huyết hỗn hợp ở người lớn (type IIa & IIb theo phân loại của Fredrickson) phối hợp với chế độ ăn rất hạn chế về lipid và cholesterol nhằm giảm LDL-C, Cholesterol toàn phần, Triglyceride, Apo B và tăng HDL-C, khi chế đô ăn kiêng và liệu pháp không dùng thuốc không đáp ứng đầy đủ.

Điều trị tăng triglyceride huyết : COLESTRIM được chỉ định trong điều trị tăng Triglyceride ở người lớn (tăng lipid huyết type IV & V theo phân loại của Fredrickson), phối hợp với chế độ ăn.

Khuyến Cáo Chung:

Không áp dụng liệu pháp dùng thuốc cho bệnh nhân bị tăng lipoprotein huyết type I (tăng vi nhũ trấp và triglyceride, VLDL bình thường). Để phân biệt các dạng tăng lipoprotein huyết type I, IV và V cần kiểm tra huyết tương đông lạnh trong 14 giờ.

Chế độ ăn là liệu pháp đầu tiên để điều trị rối loạn lipid huyết (dạng bất thường lipoprotein). Dư cân và nghiện rượu có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng trên bệnh nhân tăng triglyceride, cần lưu ý trước khi điều trị bằng thuốc. Tăng lipid huyết đồng thời bị một số bệnh khác như thiểu năng tuyến giáp hoặc tiểu đường cần phải điều trị thích đáng. Bệnh nhân dùng Estrogen, thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc chẹn beta đôi khi bị tăng triglycerid huyết trầm trọng, đặc biệt ở những bệnh nhân mà trong gia đình có người bị tăng triglyceride huyết. Trong trường hợp này, nên ngưng dùng thuốc để tránh phải điều trị tăng triglyceride.

Chỉ dùng thuốc khi không cho đáp ứng đầy đủ với liệu pháp không dùng thuốc và phải hướng dẫn cho bệnh nhân về tầm quan trọng của việc phối hợp với chế độ ăn kiêng.


LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG:

Phải tuân thủ chế độ ăn hạn chế lipid trước khi điều trị bằng COLESTRIM và duy trì chế độ ăn này suốt thời gian điều trị. Phải uống COLESTRIM cùng với bữa ăn để đạt sinh khả dụng tối ưu.

Người lớn bị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp: liều khởi đầu là viên/ ngày.

Người lớn bị tăng triglycerid huyết: liều khởi đầu là 1 viên/ ngày, liều dùng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Nếu cần, có thể điều chỉnh liều sau khi xác định lại chỉ số lipid định kỳ 4 - 8 tuần.

Phải định kỳ kiểm tra chỉ số lipid và giảm liều Fenofibarte khi chỉ số lipid thấp hơn bình thường.

THẬN TRỌNG:

Điều trị ban đầu: Phải tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng để xác định chính xác tình trạng bất thường của lipid huyết trước khi điều trị bằng Fenofibrate. Thử kiểm soát lipid huyết bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giản cân ở bệnh nhân béo phì và kiểm soát những vấn đề y khoa như tiểu đường, thiểu năng tuyến giáp trước khi dùng thuốc. Phải ngưng (hoặc đổi) những thuốc được biết làm trầm trọng hơn tình trạng tăng triglyceride trước khi xem xét đến việc dùng thuốc hạ lipid huyết.

Điều trị tiếp theo: Phải định kỳ xác định chỉ số lipid huyết trong thời gian điều trị ban đầu để xác định liều tối thiểu có tác dụng của Fenofibrate. Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân không có đáp ứng sau 2 tháng điều trị ở liều khuyến cáo tối đa 160 mg (1viên)/ngày.

Viêm tuỵ: Đã có báo cáo về tình trạng viêm tuỵ ở những bệnh nhân dùng Fenofibrate, Gemfibrozil và Clofibrate. Tình trạng này có thể do thuốc bị giảm tác dụng trên bệnh nhân bị tăng triglyceride trầm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua sỏi mật, tắc nghẽn ống dẫn mật do cặn lắng.

Phản ứng mẫn cảm: phản ứng mẫn cảm cấp như dị ứng da nặng, bệnh nhân cần phải nhập viện và điều trị bằng steroid hiếm khi xảy ra, kể cả hội chứng Stevens Johnson và hoại tử da.

Thay đổi huyết học: Thấy có tình trạng tăng hemoglobin, hematocrit và tế bào máu trắng từ nhẹ đến trung bình trong giai đoạn đầu điều trị bằng Fenofibrate. Tuy nhiên, chỉ số này sẽ ổn định trong thời gian điều trị lâu dài. Rất hiếm khi xảy ra giảm tiểu cầu và bạch cầu hạt. Phải định kỳ kiểm tra công thức máu trong 12 tháng đầu điều trị bằng Fenofibrate.

Chức năng gan: tăng men gan (transaminase) đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Fenofibrate liều 107 – 160 mg/ ngày. Thông thường chỉ số này trở về giới hạn bình thường ngay trong thời gian điều trị hoặc khi ngưng dùng thuốc. Sự tăng men gan do dùng Fenofibrate có liên quan đến liều.

Viêm gan mạn tính và viêm gan ứ mật đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng Fenofibrate vài tuần đến vài năm. Rất hiếm khi bị viêm gan mạn tính dẫn đến sơ gan. Phải định kỳ kiểm tra chức năng gan, kể cả ALT huyết thanh (SGPT) và ngưng dùng thuốc nếu chỉ số men gan vượt quá 3 lần giới hạn bình thường.

Cơ xương: Dùng fibrate, kể cả Fenofibrate đơn trị có thể gây bệnh cơ. Hiếm khi gặp độc tính trên cơ ở những bệnh nhân dùng thuốc hạ lipid huyết nhóm fibrate, thường chỉ gặp ở những bệnh nhân suy thận. Cần theo dõi tiến triển bệnh về cơ ở những bệnh nhân bị đau cơ lan toả, yếu cơ và/ hoặc tăng creatinin phosphokinase (CPK). Phải thông báo ngay cho bác sĩ khi cảm thấy đau cơ, yếu cơ không rõ nguyên nhân, đặc biệt có kèm theo sốt hoặc khó chịu. Phải kiểm tra chỉ số CPK ở bệnh nhân bị những triệu chứng này. Ngưng dùng Fenofibrate nếu chỉ số CPK tăng hoặc chuẩn đoán bị bệnh cơ.

Sỏi mật: Fenofibrate cũng như các clofibrate và gemfibrozil có thể làm tăng bài biết cholesterol qua mật dẫn đến hình thành sỏi mật. Phải kiểm tra túi mật nếu nghi ngờ bị sỏi mật. Ngưng dùng Fenofibrate nếu bị sỏi mật.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp

Thường gặp: 1/100 < ADR < 1/10

Tiêu hoá: rối loạn tiêu hoá nhẹ như đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đầy hơi.

 Gan –mật: tăng transaminase huyết thanh nhẹ

 Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100

Gan: Sỏi đường mật

Da: nổi ban, ngứa, nổi mày đay, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Xét nghiệm: tăng creatinin và urê huyết

Hiếm gặp: 1/10000 < ADR < 1/1000

Tóc: rụng tóc

Cơ: đau cơ lan toả, viêm cơ, co cứng và yếu cơ

Máu: giảm bạch cầu và haemoglobin

Thần kinh trung ương: giảm tính dục

Rất hiếm gặp: < 1/ 10 000

Tiêu hoá: viêm tuỵ

Gan: viêm gan. Khi các triệu chứng viêm gan xuất hiện như là vàng da, ngứa, nên đi xét nghiệm và ngưng điều trị bằng Fenofibrate nếu cần.

Da: da nhạy cảm ánh sáng kèm ban đỏ, bị phồng rộp hoặc nổi hột ở những vùng da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng tử ngoại nhân tạo (đèn chiếu) tùy từng trường hợp (thậm chí sau nhiều tháng dùng thuốc không có biến chứng).

Cơ: globin cơ niệu kịch phát

Hô hấp: bệnh phổi kẽ
Thông báo cho Bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

CHỐNG CHỈ ĐỊNH:

Chống chỉ định ở những bệnh nhân mẫn cảm với Fenofibrate hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân rối loạn chức năng gan và thận nặng, kể cả xơ gan mật và bệnh nhân bất thường chức năng gan không rõ nguyên nhân. Fenofibrate cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử bị sỏi mật.

PHỤ NỮ CÓ THAI:

Phân loại thai kỳ mức C: Không có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai. Chỉ dùng fenofibrate cho phụ nữ có thai khi lợi ích mang lại thực sự cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Nghiên cứu trên chuột cho thấy Fenofibrate gây quái thai, thai chết khi dùng liều gấp 7-10 lần liều tối đa khuyến cáo ở người (MRHD) và thai chết ở thỏ khi dùng liều gấp 9 lần MRHD (tính theo mg/ diện tích bề mặt)

PHỤ NỮ CHO CON BÚ:

Không nên dùng Fenofibrate cho phụ nữ cho con bú. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có nguy cơ gây ung thư, do đó tuỳ theo mức độ cần thiết phải quyết định nên ngưng cho con bú hay ngưng dùng thuốc.

TRẺ EM:

Chưa có nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên trẻ em.

NGƯỜI GIÀ:

Fenofibrate chủ yếu bài tiết qua thận và nguy cơ gây ra tác dụng phụ có thể lớn hơn ở bệnh nhân bị suy thận. Ở người già chức năng thận thường bị giảm, do đó phải thận trọng khi chọn liều dùng.

TƯƠNG TÁC THUỐC:

Thuốc chống đông dùng đường uống: Fenofibrate làm tăng tác dụng của thuốc chống đông dùng đường uống, do đó làm tăng nguy cơ xuất huyết. Nên giảm khoảng 1/3 liều thuốc chống đông khi bắt đầu điều trị bằng Fenofibrate, sau đó kiểm tra chỉ số  INR (International Normalise Ratio) và điều chỉnh liều thuốc chống đông nếu cần.

Cyclosporin: Một vài trường hợp suy chức năng thận nặng có hồi phục đã được ghi nhận khi dùng đồng thời Fenofibrate và Cyclosporine. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận và ngưng điều trị bằng Fenofibrate trong trường hợp thay đổi nghiêm trọng các thông số xét nghiệm.

 Chất ức chế men HMG-CoA redutase và các fibrat khác: Dùng kết hợp Fenofibrate và các chất ức chế men HMG-CoA reductase hoặc các fibrat khác làm tăng đáng kể nguy cơ gây tổn thương cơ. Cần thận trọng khi điều trị phối hợp vàphải theo dõi chặt chẽ các biểu hiện tổn thương cơ.

TIÊU CHUẨN SẢN PHẨM: Tiêu chuẩn nhà sản xuất

BẢO QUẢN: Bảo quản dưới 250C, tránh ánh sáng chiếu trực tiếp.

TRÌNH BÀY: 10 viên/ vỉ, 3 vỉ/ hộp

 Lưu ý:

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Chỉ dùng theo sự kê đơn Bác sĩ. Không dùng quá liều chỉ định

Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên hộp

Để xa tầm tay trẻ em

Sản xuất dưới sự nhượng quyền của:

MEGA LIFESCIENCES (AUSTRALIA) PTY. LTD.

(ACN 076 713 392), Victoria 3175, Australia

Bởi: THEMIS LABORATORIES PVT. LTD.

F1-F1/1, Additional Ambernath, M.I.D.C., Ambernath (East) 421 506, Dist. Than, India

Thong ke